Trong Tử Vi, cung Tử Tức đại diện cho khả năng sinh nở của chủ mệnh. Dựa vào đó có thể dự đoán số lượng con, tính cách con, cũng như mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Nếu Tử Tức vô chính diệu chủ mệnh sẽ có ít con hoặc phải sinh con muộn thậm chí sinh nở gặp khó khăn.
Ngoài ra, nếu cung Tử Tức chịu ảnh hưởng xấu từ Tuần, Triệt hoặc các sao Sát tinh (như Địa Không, Địa Kiếp), mệnh chủ dễ gặp khó khăn trong việc nuôi dạy con cái, con có thể trạng yếu kém hoặc cuộc sống trong tương lai gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, nếu có các sao tốt hội chiếu như Nhật, Nguyệt hoặc sao Hóa Lộc, Hóa Khoa, mệnh chủ sẽ được hưởng phúc từ con cái, con cái đạt được thành công, giàu sang và mang lại nhiều may mắn cho cha mẹ.
Cung Tử Tức vô chính diệu cho thấy rằng chủ mệnh sẽ gặp khó khăn khi sinh nở, hoặc có nguy cơ bị hiếm muộn. Điều này dễ dẫn đến việc con đầu lòng khó nuôi, sức khỏe yếu hoặc thường xuyên đau ốm. Nếu hội Tuần hoặc Triệt, thì chủ mệnh càng gặp nhiều khó khăn khi muốn sinh con.
Với các chính tinh tốt chiếu cung đối như cung Tử Vi, Thiên Lương, Thiên Cơ, con cái thường thông minh, giỏi giang và đạt được thành tựu lớn. Tuy nhiên, những đứa trẻ này có xu hướng độc lập, không dễ nghe lời cha mẹ vì vậy cha mẹ sẽ cảm thấy khó khăn khi hướng dẫn, giáo dục con cái.
Khi Tử Tức vô chính diệu, có thể dựa vào các phụ tinh và sao hội chiếu để phân tích ý nghĩa cung Tử Tức. Những sao như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Lộc hội chiếu sẽ mang lại phúc khí cho chủ mệnh, giúp con cái thông minh, đạt được thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu hội sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, con cái dễ gặp trắc trở, tình trạng sức khỏe kém hoặc gặp khó khăn trên đường đời.
Khi sao Tử Vi tọa thủ cung đối xung của cung Tử Tức vô chính diệu, con cái thường có năng lực vượt trội, đường công danh sáng sủa và dễ đạt được thành tựu lớn. Tính cách của con cái chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sao Tử Vi. Vì thế, chúng thường kiêu ngạo, cứng đầu và đôi khi không dễ nghe lời cha mẹ. Do đó, cha mẹ cần linh hoạt trong cách giáo dục, tránh áp đặt mà thay vào đó là nhẹ nhàng khuyên bảo con.
Nếu Tử Vi thuộc Nam Đẩu, mệnh chủ thường sẽ sinh nhiều con trai hơn con gái. Nếu Tử Vi thuộc Bắc Đẩu, con gái sẽ nhiều hơn con trai. Tử Vi sáng sủa (miếu vượng) sẽ đem lại phúc khí lớn cho con cái, ngược lại nếu Tử Vi hãm địa, con cái có thể gặp khó khăn trong cuộc sống.
Thiên Lương miếu vượng tại cung đối của cung Tử Tức vô chính diệu thì đương số thường sinh hai con và con gái là con đầu lòng. Nếu sao Thiên Lương hội cùng Tả Phụ, Hóa Khoa, Hóa Quyền thì con cái là những người vô cùng thông minh, có phẩm chất đạo đức tốt, hiếu thảo với cha mẹ.
Trong trường hợp sao Thiên Lương đồng cung với Thiên Cơ thì chủ mệnh thường sinh 2 hoặc 3 người con tuy nhiên sinh con dễ bị thiếu tháng. Nếu sao Thiên Lương bị sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp hoặc Hóa Kỵ chiếu, con cái dễ gặp trắc trở, bệnh tật, thậm chí là chết yểu.
Nếu sao Thiên Cơ tọa tại cung đối của Tử Tức vô chính diệu thì đương số sẽ sinh ít con hoặc sinh con muộn nhưng con cái thông minh, tài năng. Nếu Thiên Cơ bị hãm địa và hội thêm các sao Sát tinh, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp, mệnh chủ dễ bị vô sinh hoặc quan hệ cha mẹ và con cái không thuận hòa.
Ngoài ra, nếu sao Thiên Cơ kết hợp với Thái Âm, Thiên Lương hoặc Cự Môn thì chủ mệnh sẽ sinh nhiều con nhưng con cái phải chịu nhiều chông gai, thử thách lớn.
Sao Thiên Đồng đối cung Tử Tức sẽ mang lại phúc khí về con cái, nhất là khi sinh con gái đầu lòng. Con cái là những người sống hiền lành, hòa thuận. Tuy nhiên, nếu sao Thiên Đồng hội sát tinh như Kình Dương hay Đà La thì thể trạng sức khỏe của con cái không được tốt, dễ mắc bệnh. Trường hợp Thiên Đồng hội Hóa Lộc, con cái sẽ là những người thông minh nhưng ham chơi, lười biếng, không chịu học hành.
Sao Thiên Phủ trong cung đối của Tử Tức vô chính diệu mang lại sự ổn định và phúc lộc về đường con cái. Nếu Thiên Phủ hội cùng Tả Phụ và Hữu Bật, mệnh chủ có thể có tới 5 người con. Không chỉ vậy, con cái sống rất hòa thuận, biết giúp đỡ nhau. Nếu Thiên Phủ hội thêm Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Việt hoặc Thiên Khôi thì con cái vô cùng thông minh, hiếu thảo và có đạt được nhiều thành tựu lớn trong cuộc sống.
Tuy nhiên, nếu Thiên Phủ hội sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp hoặc Tứ Sát thì con cái ương bướng, bảo thủ và ngoại hình kém nổi bật. Ngoài ra, chủ mệnh có thể chỉ sinh được 3 người con đồng thời mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái gặp trắc trở, hay cãi vã. Nếu Thiên Phủ đồng cung với Liêm Trinh, Văn Khúc thì mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái càng bất hòa.
Sao Tham Lang đối cung Tử Tức vô chính diệu thường báo hiệu rằng gia đạo hay gặp trắc trở. Cụ thể, mệnh chủ có khả năng kết hôn hai lần. Vợ đầu thường sinh con gái, còn vợ sau mới có thể sinh con trai. Nếu hội nhiều cát tinh, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái sẽ hòa thuận, con cái được hưởng phúc khí và có cuộc sống khá giả.
Ngược lại, nếu Tham Lang hội các sát tinh như Linh Tinh, Hỏa Tinh hoặc Địa Không, Địa Kiếp thì cha mẹ và con cái không thân thiết với nhau. Không chỉ vậy, chủ mệnh còn gặp khó khăn trong việc sinh nở hoặc con cái không được khỏe mạnh.
Nếu Tham Lang tọa ở cung Tý hoặc Ngọ, mệnh chủ có thể sinh 2 con trai và 2 con gái. Tuy nhiên, khi hội với Đào Hoa, con cái dễ trở nên kiêu ngạo, sống hoang phí. Nếu Tham Lang ở cung Tuất hoặc Thìn thì chủ mệnh sẽ sinh 2 con gái và 1 con tra.
Sao Liêm Trinh trong cung đối của Tử Tức vô chính diệu cho thấy rằng cha mẹ là những người vô cùng nghiêm khắc. Khi Liêm Trinh đắc địa, mệnh chủ có khả năng sẽ sinh 1 con trai và 1 con gái, gia đình hòa thuận. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh lạc hãm hoặc hội nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp hoặc Tứ Sát, mệnh chủ khi sinh nở sẽ gặp khó thậm chí vô sinh.
Trường hợp Liêm Trinh hội thêm Hóa Kỵ, Thất Sát hoặc Phá Quân thì cha mẹ và con cái dễ xảy ra xung đột. Ngoài ra, con cái thường xuyên ốm đau, hoặc gặp bất trắc trong cuộc sống. Nếu Liêm Trinh đồng cung với Thiên Tướng, con cái là những người con ngoan ngoãn, hiếu thảo. Đặc biệt, khi Liêm Trinh hội cùng Văn Khúc hoặc Văn Xương, con cái sẽ đạt được nhiều thành công lớn về học vấn và công danh.
Sao Cự Môn đối cung Tử Tức vô chính diệu cho thấy rằng cha mẹ và con cái dễ xảy ra mâu thuẫn, xung đột, cãi vã. Sao Cự Môn chủ về thị phi nên con cái có thể không hiếu thảo với cha mẹ, đặc biệt khi hội với các sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp hoặc Tứ Sát. Ngoài ra, tình trạng sức khỏe của con cái khá kém, dễ mắc bệnh hoặc khó nuôi nếu sinh sớm. Do đó, mệnh chủ nên sinh con muộn để giảm bớt các bất lợi.
Nếu Cự Môn hội với cát tinh như Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thái Dương hoặc Lộc Tồn, con cái sẽ là những người thông minh và có khả năng đạt được vị trí cao trong xã hội. Nếu Cự Môn hội cùng Tả Phụ, Hữu Bật, hoặc Thiên Việt, mệnh chủ có thể sinh ít nhất 3 người con, trong đó con trai sẽ là người nối nghiệp gia đình. Tuy nhiên, nếu Cự Môn hội sát tinh mạnh, gia đình nên chú ý nhiều hơn đến sức khỏe và môi trường sống của con cái để tránh rủi ro, bất lợi trong cuộc sống.
Sao Thiên Tướng tại cung đối của Tử Tức vô chính diệu mang lại phúc khí lớn, con cái thông minh và hiếu thảo. Nếu Thiên Tướng hội Hóa Lộc, Hóa Khoa, hoặc Hóa Quyền, mệnh chủ dễ sinh từ 5 người con trở lên, con cái đều tài năng và có thể hỗ trợ tốt cho cha mẹ khi về già.
Tuy nhiên, khi Thiên Tướng hội Tứ Sát hoặc các sát tinh mạnh, con đầu lòng dễ sinh non hoặc sức khỏe yếu. Do đó, mệnh chủ có thể xem xét xin con nuôi để giảm bớt các tác động xấu. Nếu Thiên Tướng hội cùng Phá Quân hoặc Vũ Khúc, mệnh chủ dễ sinh con muộn, con trai đầu lòng thường gặp vấn đề về sức khỏe, nếu sinh được con gái trước thì sẽ có thể hóa giải bất lợi.
Sao Thiên Phủ là biểu tượng của phúc lộc và may mắn. Khi Thiên Phủ hội với sao Tả Phù và Hữu Bật trong cung đối chiếu Tử Tức vô chính diệu, mệnh chủ dễ có nhiều con. Gia đình tràn ngập niềm vui, con cái hòa thuận và hỗ trợ lẫn nhau. Nếu sao Thiên Phủ độc tọa nhưng hội cùng Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Việt, hoặc Thiên Khôi thì con cái của chủ mệnh là những người thông minh, hiếu thuận, mang lại danh giá và cuộc sống giàu sang cho gia đình.
Tuy nhiên, nếu Thiên Phủ hội với các sát tinh như Sát, Hình, hoặc Kỵ, thì con cái ương bướng, bảo thủ. Nếu Thiên Phủ hội thêm Địa Kiếp, Địa Không hoặc Tứ Sát, mệnh chủ có khả năng sinh được 3 người con, nhưng mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái thường xảy ra xung đột hoặc bất hòa. Nếu Thiên Phủ đồng cung với Liêm Trinh và Văn Khúc, con cái dễ khắc khẩu hoặc không thuận hòa với cha mẹ, tình cảm gia đình trắc trở.
Khi Vũ Khúc tọa tại cung đối của Tử Tức vô chính diệu cho thấy mệnh chủ có ít con hoặc sinh muộn. Tuy nhiên nếu chủ mệnh sinh con đầu lòng là con gái sẽ giúp gia đình hạnh phúc. Nếu Vũ Khúc hội cùng Phá Quân, chủ mệnh sẽ sinh con muộn hoặc sinh ít con.
Nếu Vũ Khúc hội với các sát tinh như Hóa Kỵ, Địa Không hoặc Địa Kiếp, con cái dễ gặp khó khăn trong cuộc sống, thậm chí có thể xảy ra bất hòa với cha mẹ. Nếu Vũ Khúc kết hợp với Thiên Phủ, gia đình có thể sinh nhiều con trai, nhưng tình cảm trong gia đình không hòa thuận, con cái cứng đầu, khó dạy bảo.
Đặc biệt, nếu Vũ Khúc gặp Tham Lang và các sao Đào Hoa, mệnh chủ thường sinh con muộn và con trai dễ có mối quan hệ phức tạp bên ngoài như vợ bé hoặc người tình. Khi Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng, chủ mệnh dễ bị vô sinh. Vì vậy, để giảm thiểu tai họa và cải thiện cuộc sống của gia đình, chủ mệnh có thể xin con nuôi.
Khi Thái Âm miếu vượng tại cung đối của Tử Tức vô chính diệu, con gái là con đầu lòng sẽ mang lại nhiều phúc lộc và sự giàu sang, phú quý cho gia đình. Con cái là người thông minh, nhanh nhẹn và có khả năng tạo dựng danh tiếng cho gia đình.
Nếu Thái Âm lạc hãm, mệnh chủ dễ sinh con trai nhưng con nhu nhược, thiếu quyết đoán. Bên cạnh đó, cha mẹ và con cái dễ xảy ra bất hòa. Khi Thái Âm hội các sát tinh như Tứ Sát, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Hồng Loan, Thiên Hỷ thì chủ mệnh có khả năng sẽ sinh nhiều con gái hơn con trai, nhưng sức khỏe của con không tốt, thể lực kém.
Nếu Thái Âm miếu vượng và độc thủ, mệnh chủ có thể sinh từ 2 đến 3 con. Đặc biệt, con cái sẽ đạt được thành công lớn về học vấn hoặc sự nghiệp khi sao Thái Âm hội với Văn Khúc, Văn Xương. Ngoài ra, nếu nó hội với Lộc Tồn, Thiên Việt hoặc Thiên Khôi, con cái được hưởng cuộc sống giàu sang, phẩm chất đạo đức tốt, mang lại phúc khí lớn cho gia đình.
Khi Thất Sát tọa tại cung đối của Tử Tức vô chính diệu, mệnh chủ dễ gặp khó khăn về đường con cái. Cụ thể, mệnh chủ có thể bị vô sinh hoặc sinh muộn. Tuy nhiên, nếu chủ mệnh sinh con gái là con đầu lòng thì có thể hóa giải bất lợi. Ngoài ra, nếu Thất Sát đắc địa thì con cái có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, nhưng chủ mệnh chỉ sinh ít con như là chỉ sinh 1 con trai
Nếu Thất Sát hội với sát tinh như Hình, Kỵ, Tứ Sát, Địa Không, hoặc Địa Kiếp thì mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái vô cùng căng thẳng. Ngoài ra, con cái hay bị đau ốm, bệnh tật hoặc gặp nhiều tai nạn. Nếu Thất Sát hội Hóa Kỵ hoặc nhiều sát tinh thì sức khỏe của các con kém ngoài ra chúng còn phá phách, lãng phí tài sản, gây ra những bất ổn trong gia đình.
Ngược lại, nếu Thất Sát độc thủ và hội các cát tinh như Thiên Việt, Thiên Khôi, Tả Phụ, hoặc Hữu Bật, con cái sẽ ngoan ngoãn, biết kính trên nhường dưới.
Mệnh chủ có thể sẽ phải sinh muộn hoặc có con đầu lòng khó nuôi nếu Phá Quân xuất hiện trong cung đối của Tử Tức vô chính diệu. Khi đó nó cũng cho biết rằng mệnh chủ có thể sinh 3 con trai.
Nếu Phá Quân độc tọa hoặc hội các sát tinh như Đà La, Kình Dương, mệnh chủ dễ gặp khó khăn trong việc nuôi dạy con cái. Nếu nó hội với các cát tinh như Lộc Tồn hoặc Hóa Khoa, con cái sẽ rất khó nuôi nhưng có khả năng vượt qua nghịch cảnh, đạt được thành công trong cuộc sống và mang lại phúc lộc cho gia đình.
Như vậy, để phân tích chính xác cung Tử Tức vô chính diệu sẽ phải dựa vào các sao phụ tinh, chính tinh ở cung đối xung chiếu và các sao hội chiếu. Đường con cái của chủ mệnh sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ các sao hội chiếu: cát tinh sẽ mang lại phúc khí, còn sát tinh gây trở ngại cho con cái.
Hiểu rõ cung Tử Tức vô chính diệu sẽ giúp bạn dự đoán vận trình con cái và định hướng để tìm ra cách hóa giải những khó khăn, từ đó mang lại phúc lộc trong cuộc sống của gia đình.